Tách thửa đất là một quy trình phổ biến để phân chia đất thừa kế, làm sổ đỏ, bán đất và có nhiều mục đích khác. Tuy nhiên, để thực hiện tách thửa đất, người dân cần hiểu rõ những trường hợp đất không thể tách thửa. Dưới đây là một số thông tin cụ thể về vấn đề này.
Theo Điều 29 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích đất mới hình thành. Điều kiện diện tích tối thiểu này được quy định khác nhau bởi UBND các tỉnh. Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP yêu cầu người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nếu người sử dụng đất muốn thực hiện quyền sử dụng đất chỉ đối với một phần thửa đất, họ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa cho phần diện tích cần thực hiện quyền sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ. Điều này áp dụng cho tất cả các tỉnh thành và loại đất, do đó, nếu thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu, thì không được phép tách thửa.
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, đất không có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) không đủ điều kiện để tách thửa. Thông thường, tách thửa được thực hiện khi chuyển nhượng hoặc tặng một phần thửa đất, và trong trường hợp này, giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) là bắt buộc.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 của Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 của Điều 168 Luật Đất đai 2013, thì tách thửa có thể được thực hiện.
Theo khoản 1 điểm b của Điều 188 Luật Đất đai 2013, không thực hiện cấp sổ đỏ khi tách thửa đối với đất đang có tranh chấp. Một số tỉnh thành đã quy định rõ rằng chỉ đất không tranh chấp mới được tách thửa. Tuy nhiên, thực tế là tách thửa thường được thực hiện trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng một phần thửa đất. Do đó, đất đang có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện để tách thửa.
Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không chỉ quyền tách thửa mà các quyền khác như chuyển nhượng, tặng, thế chấp cũng không thể thực hiện (theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013). Đồng thời, khi kê biên quyền sử dụng đất, người đang quản lý giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất phải nộp cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008).
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013, một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các tỉnh, thành cũng quy định rõ trong quyết định về điều kiện được phép tách thửa rằng tách thửa phải phù hợp với quy hoạch. Đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch hoặc các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa.
Theo Điều 67 Luật Đất đai 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định. Thông báo này được gửi đến người sở hữu đất bị thu hồi. Khi có thông báo thu hồi đất, cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Trên đây là một số trường hợp đất không thể tách thửa mà người dân cần nắm. Việc hiểu rõ những hạn chế và quy định liên quan đến tách thửa đất sẽ giúp người dân tránh những rắc rối pháp lý và tiết kiệm thời gian, công sức trong quy trình giao dịch bất động sản.
Nếu bạn đang có ý định tách thửa đất, hãy tham khảo các quy định cụ thể của UBND tỉnh và Luật Đất đai 2013, và nếu cần, nên tìm sự tư vấn từ chuyên gia pháp lý để đảm bảo quá trình tách thửa diễn ra thuận lợi và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Qua việc nắm vững những trường hợp đất không thể tách thửa, người dân sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình và yêu cầu pháp lý khi muốn tách thửa đất. Điều này đảm bảo quyền lợi và tránh những tranh chấp không mong muốn trong giao dịch bất động sản.